Tổng hợp các vi phạm giao thông bị trừ điểm giấy phép lái xe
Thứ 3 , 06/05/2025, 16:18
1. Điểm giấy phép lái xe là gì?
Mỗi giấy phép lái xe (GPLX) sẽ được cấp 12 điểm để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của người lái xe. Khi người lái xe vi phạm, tùy theo mức độ và tính chất của hành vi, sẽ bị trừ một số điểm nhất định. Việc trừ điểm này là độc lập và không thay thế cho các hình thức xử phạt khác như phạt tiền hay tước quyền sử dụng GPLX.
Việc áp dụng hệ thống điểm trên GPLX nhằm tăng cường quản lý và nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người tham gia giao thông.
2. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe:
- Thời điểm trừ điểm: Việc trừ điểm được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm bị trừ điểm.
- Trường hợp vi phạm nhiều hành vi: Nếu cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần và bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị trừ điểm, thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất.
- Số điểm còn lại ít hơn số điểm bị trừ: Nếu số điểm còn lại trên GPLX ít hơn số điểm bị trừ theo quy định, thì sẽ trừ hết số điểm còn lại của GPLX đó.
- Loại GPLX bị trừ điểm: Đối với GPLX tích hợp cả giấy phép lái xe không thời hạn (dành cho xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (dành cho xe ô tô, xe tương tự xe ô tô), việc trừ điểm được thực hiện như sau
- Khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô vi phạm, sẽ trừ điểm trên phần GPLX không thời hạn.
- Khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô vi phạm, sẽ trừ điểm trên phần GPLX có thời hạn.
>>> Mức phạt xe máy vượt đèn đỏ mới nhất 2025 là bao nhiêu?
>>> Ô tô mở cửa xe gây tai nạn phạt bao nhiêu tiền?
>>> Mức phạt ô tô gắn biển số không đúng quy định mới nhất là bao nhiêu?
3. Tổng hợp các vi phạm giao thông bị trừ điểm giấy phép lái xe?
Từ ngày 01/01/2025, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc trừ điểm trên Giấy phép lái xe (GPLX) được áp dụng cho các hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Dưới đây là một số vi phạm phổ biến và mức trừ điểm tương ứng:
3.1 Đối với ô tô
Mức trừ 2 điểm:
- Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
- Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
- Điều khiển xe không đủ điều kiện đã thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
- Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo "Chú ý xe đỗ" (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn;
- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
- Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
- Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
- Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc;
- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển;
- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
- Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;
- Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến;
Mức trừ 4 điểm:
- Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan.
- Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc;
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
- Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều”, trừ các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
Mức trừ 6 điểm:
- Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
- Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.
- Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Mức trừ 10 điểm:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông,
- Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.... và một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ khác gây tai nạn giao thông
>>> Năm 2025 người vi phạm giao thông có bị giữ bằng lái không?
>>> Các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ năm 2025
>>> Mức phạt ô tô đi quá tốc độ mới nhất 2025
3.2 Đối với xe máy
Mức trừ 2 điểm:
- Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn;
- Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
- Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
- Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;
- Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến.
- Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;
Mức trừ 4 điểm:
- Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
Mức trừ 6 điểm:
- Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
- Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
Mức trừ 10 điểm:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
- Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.....
4. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Sau khi giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người lái xe bị xử phạt như thế nào?
Nếu GPLX bị trừ hết điểm, người lái xe không được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Câu hỏi 2: Điểm giấy phép lái xe có tự phục hồi được không?
Sau 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người lái xe phải tham gia khóa kiểm tra kiến thức do cơ quan có thẩm quyền tổ chức để phục hồi điểm. Nếu trong vòng 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất mà không vi phạm, GPLX sẽ được phục hồi đủ 12 điểm.
Bài viết liên quan:
- Dịch vụ tư vấn tính thuế nhà đất nhanh chóng, chính xác;
- Dịch vụ soạn hồ sơ mua nhà ở xã hội nhanh chóng, giá rẻ;
- Dịch vụ xin giấy phép kinh doanh bán lẻ trọn gói;
Để biết thêm những thông tin cần thiết về quy trình phục hồi điểm giấy phép lái xe quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất!
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: lienhe@luattoanquoc.com